Xét nghiệm đông máu toàn bộ là các xét nghiệm tương ứng với từng giai đoạn của quá trình trên, chẳng hạn như cầm máu kỳ đầu, đông máu huyết tương và tiêu sợi huyết. Hiện nay, hầu như những xét nghiệm máu đông đều được tiến hành bằng máy móc tự động dưới sự giám sát của bác sĩ có chuyên môn. Có hai hình thức kiểm tra chính là cơ bản và nâng cao (chuyên sâu).

Chỉ định xét nghiệm đông máu hợp lý
Quy trình chỉ định xét nghiệm đông máu hợp lý bao gồm:
- Thực hiện các xét nghiệm vòng đầu: Bao gồm các xét nghiệm đánh giá con đường đông máu ngoại sinh (Thời gian prothrombin) và nội sinh (Thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa), cũng như đánh giá con đường chung (Thời gian thrombin) và số lượng tiểu cầu.
- Phân tích và đánh giá các kết quả vòng đầu: Dựa trên các trị số là dài, bình thường hay thấp để chẩn đoán bệnh lý hoặc đưa ra chỉ định tiếp tục xét nghiệm vòng 2.
- Thực hiện các thăm dò vòng 2: Chủ yếu nhằm để định lượng yếu tố la mã trong sơ đồ đông máu hoặc đánh giá thời gian máu chảy và một số phát hiện liên quan khác.
- Chẩn đoán rối loạn đông máu: Xác định được loại rối loạn, mức độ rối loạn, phát hiện đặc điểm xuất huyết, bệnh lý kèm theo… Cần phải đánh giá đúng kết quả xét nghiệm đông máu cơ bản để có hướng xử lý tiếp theo phù hợp.

Xét nghiệm đông máu có ý nghĩa gì?
- Tìm ra nguyên nhân chảy máu bất thường
- Lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp và kịp thời
- Đánh giá mức độ tiến triển của các bệnh lý về gan
- Xét nghiệm trước phẫu thuật để đánh giá tình trạng máu khó đông
Xét nghiệm đông máu toàn bộ có thể thực hiện ở cả người lớn và trẻ em trước hoặc giai đoạn hậu phẫu theo chỉ định của bác sĩ. Việc thực hiện xét nghiệm cần được tuân đúng quy trình với sự đánh giá kết quả xét nghiệm của người có chuyên môn, từ đó đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.