Bệnh thiếu máu khá thường gặp, thiếu máu nhẹ thường không có triệu chứng và được phát hiện tình cờ qua kiểm tra sức khỏe hoặc xét nghiệm một bệnh lý khác. Thiếu máu nặng, nghiêm trọng sẽ ảnh hưởng rõ rệt đến sức khỏe của bạn. Thông thường bạn sẽ cảm thấy mệt mỏi khi gắng sức hoặc khi thực hiện các công việc hàng ngày, mất tập trung, da xanh xao nhợt nhạt.

Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh thiếu máu. Ở các nước kém phát triển, thiếu máu do dinh dưỡng kém và thiếu vi chất là nguyên nhân thường gặp. Ở các vùng địa lý và chủng tộc đặc biệt, thiếu máu do khiếm khuyết gen di truyền chiếm tỷ lệ cao trong dân số. Ngoài ra, các nguyên nhân hiếm như ung thư hệ tạo máu hoặc ung thư đường tiêu hóa làm mất máu, gây thiếu máu rất trầm trọng.
1. Thiếu máu là hội chứng gì?
Thiếu máu là hiện tượng giảm lượng huyết sắc tố và số lượng hồng cầu trong máu ngoại vi dẫn đến thiếu oxy cung cấp cho các mô tế bào trong cơ thể, trong đó giảm huyết sắc tố có ý nghĩa quan trọng nhất. Theo Tổ chức Y tế Thế giới đã định nghĩa: Thiếu máu xảy ra khi mức độ huyết sắc tố lưu hành của một người nào đó thấp hơn mức độ của một người khoẻ mạnh cùng giới, cùng tuổi, cùng một môi trường sống.

Bởi vậy, thực chất thiếu máu là sự thiếu hụt lượng huyết sắc tố trong máu lưu hành. Số lượng hồng cầu và hematocrit là một chỉ số phản ánh không trung thành của thiếu máu vì nồng độ huyết sắc tố trung bình của mỗi hồng cầu, thể tích trung bình của hồng cầu dễ thay đổi theo tính chất thiếu máu và do những tác động của những yếu tố khác.
Thiếu máu là một hội chứng hay gặp trong nhiều bệnh, nhất là các bệnh về máu. Chẩn đoán hội chứng thiếu máu, phân loại và tìm nguyên nhân phải dựa vào các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm, nhưng chủ yếu và quyết định phải dựa vào các xét nghiệm. Vì vậy, một người nào đó cần phải đi khám nếu nhận thấy mình có các triệu chứng lâm sàng sau:
2. Triệu chứng của hội chứng thiếu máu?
Triệu chứng cơ năng, người bệnh có thể cảm thấy mình có các dấu hiệu như sau:
- Ù tai, hoa mắt, chóng mặt thường xuyên hay khi thay đổi tư thế hoặc khi gắng sức. Có thể ngất lịm nhất là khi thiếu máu nhiều.
- Nhức đầu, giảm trí nhớ, mất ngủ hoặc ngủ gà, thay đổi tính tình (hay cáu gắt), tê tay chân, giảm sút sức lao động trí óc và chân tay.
- Hồi hộp đánh trống ngực, khó thở, có thể đau vùng trước tim do thiếu máu cơ tim.
- Chán ăn, đầy bụng, đau bụng, ỉa lỏng hoặc táo bón.

Triệu chứng thực thể, người bệnh có thể tự nhận biết hoặc do người khác phát hiện ra như:
- Da xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt; hoặc có thể kèm theo vàng da, niêm mạc nếu thiếu máu huyết tán; hoặc có thể kèm theo xạm da, niêm mạc, nếu thiếu máu do rối loạn chuyển hoá sắt. Đặc biệt có thể quan sát rõ ở vị trí da mỏng, trắng như mặt, lòng bàn tay…hoặc ở niêm mạc mắt, môi, lưỡi, vòm miệng…Màu sắc của niêm mạc phản ánh trung thành hơn màu sắc của da.
- Lưỡi: màu nhợt, hoặc có thể nhợt vàng trong huyết tán, hoặc bự bẩn trong thiếu máu do nhiễm khuẩn, hoặc lưỡi đỏ lừ và dày lên trong thiếu máu Biermer. Gai lưỡi mòn hay mất làm lưỡi nhẵn bóng, có thể có vết ấn răng, (thường gặp trong thiếu máu mạn và nhược sắc).
- Tóc rụng, móng tay giòn dễ gẫy, chân móng bẹt hoặc lõm, màu đục, có khía, bở, dễ gãy, …
Khi thiếu máu, tim sẽ phải đập nhanh, và có thể có tiếng thổi tâm thu thiếu máu. Nếu thiếu máu lâu mà không được phát hiện và điều trị, có thể dẫn đến suy tim, rất nguy hiểm.

3. Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh thiếu máu?
- Chế độ ăn thiếu một số vitamin nhất định: Một chế độ ăn uống thiếu chất sắt, vitamin B-12 và folate sẽ dễ làm tăng nguy cơ mắc bệnh thiếu máu;
- Rối loạn đường ruột: Tình trạng rối loạn đường ruột ảnh hưởng đến sự hấp thu các chất dinh dưỡng trong ruột non của bạn – chẳng hạn như bệnh celiac và bệnh Crohn – làm tăng nguy cơ mắc bệnh thiếu máu.
- Bên cạnh đó, các phẫu thuật cắt bỏ hoặc phẫu thuật đến các bộ phận ruột non của bạn, nơi các chất dinh dưỡng được hấp thụ, cũng có thể dẫn đến thiếu hụt chất dinh dưỡng và thiếu máu;
- Kinh nguyệt: Nói chung, phụ nữ chưa mãn kinh có nguy cơ bị thiếu máu do thiếu sắt cao hơn nam và phụ nữ sau mãn kinh. Đó là bởi vì kinh nguyệt gây ra sự mất mát các hồng cầu;
- Mang thai: Nếu bạn đang mang thai, bạn có nguy cơ thiếu máu do thiếu sắt vì sắt dự trữ phải phục vụ cho khối lượng máu tăng lên cũng như là một nguồn hemoglobin cho em bé của bạn phát triển;
- Các bệnh mãn tính: Ví dụ: nếu bạn bị ung thư, suy thận hoặc gan, hoặc một tình trạng mãn tính, bạn có thể có nguy cơ thiếu máu của bệnh mãn tính. Những tình trạng này có thể dẫn đến sự thiếu hụt hồng cầu. Dần dần, mất máu mãn tính từ một vết loét hay các nguồn khác trong cơ thể có thể làm cạn kiệt dự trữ sắt của cơ thể, dẫn đến thiếu máu do thiếu sắt;
- Tiền sử gia đình: Nếu gia đình bạn có tiền sử thiếu máu di truyền, chẳng hạn như thiếu máu hồng cầu hình liềm, bạn cũng có thể có nguy cơ gia tăng tình trạng này;
- Các yếu tố khác: Một tiền sử nhiễm trùng, bệnh về máu và các rối loạn tự miễn, nghiện rượu, tiếp xúc với hóa chất độc hại, và sử dụng một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến sản xuất tế bào hồng cầu và dẫn đến thiếu máu.

Mặc dù nhiều bộ phận của cơ thể có thể tạo ra hồng cầu nhưng hầu hết các hồng cầu được tạo ra tại tủy xương. Tủy xương là mô mềm ở bên trong của xương là nơi sinh ra các tế bào máu. Thông thường, đời sống các tế bào hồng cầu khỏe mạnh kéo dài từ 90 đến 120 ngày. Các cơ quan trong cơ thể sau đó loại bỏ các tế bào máu cũ. Một hormone gọi là erythropoietin (EPO) được tạo ra trong thận báo hiệu cho tủy xương tạo ra nhiều hồng cầu hơn.
Chính vì vậy, nếu ai đó thấy mình có các triệu chứng trên thì nên đi khám bệnh để các bác sĩ khám xét nghiệm lâm sàng và làm các xét nghiệm cận lâm sàng khác nhau từ đơn giản đến phức tạp. Từ đó, các bác sĩ sẽ có chẩn đoán xác định, tìm nguyên nhân thiếu máu và giúp điều trị bệnh có hiệu quả. Các thiết bị xét nghiệm hiện đại hỗ trợ y bác sĩ có kết quả xét nghiệm huyết học nhanh, chính xác như: Model máy DxH 900 của hãng Beckman Coulter.

Máy phân tích huyết học DxH 900 hỗ trợ các quyết định lâm sàng dựa trên đặc điểm tế bào gần như nguyên bản, đảm bảo giá trị chẩn đoán với tỉ lệ trả kết quả ngay lần đầu tiên (không cần chạy lại) đạt 93% và tiết kiệm tối đa thời gian xử lý của kỹ thuật viên. Với DxH 900, các phòng xét nghiệm có lượng mẫu lớn có thể trả kết quả nhanh chóng, trong khi tăng hiệu quả vận hành và quản lý nguồn lực.
Đạt được kết quả bách phân bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu thông qua việc phân tích các đặc điểm nguyên bản của tế bào, sử dụng kết hợp công nghệ trở kháng Coulter nâng cao, công nghệ VCS 360 và công nghệ DataFusion